Khấu trừ là gì?
Khái niệm khấu trừ
Khấu trừ là khoản tiền được trừ đi từ số tiền nợ hoặc khoản hoàn trả do người nhận phải thực hiện một nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp khấu trừ tiền lương, người lao động sẽ bị giảm một phần thu nhập, do người sử dụng lao động thực hiện việc này nhằm bù đắp cho các khoản chi phí đã bỏ ra hoặc những thiệt hại mà doanh nghiệp, cơ quan phải gánh chịu do lỗi của người lao động gây ra.
Khấu trừ trong tiếng Anh là gì?
Khấu trừ trong tiếng Anh là Deduction.
Khấu trừ là trừ đi một khoản tiền từ số nợ của bạn
Khấu trừ thuế là gì?
Khái niệm khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là một phương pháp phổ biến hiện nay, được áp dụng cho hầu hết các loại thuế. Theo đó, người nộp thuế không cần phải trực tiếp đến cơ quan thuế để nộp, mà số tiền thuế sẽ được khấu trừ ngay từ các khoản chi phí khi mua hàng hoặc từ thu nhập của họ. Một số loại thuế thường áp dụng phương pháp khấu trừ này bao gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn gọi là VAT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp và nhiều loại thuế khác.
Khấu trừ thuế trong tiếng Anh là gì?
Khấu trừ thuế trong tiếng Anh là deduct taxes.
Khấu trừ là khoản tiền được trừ đi từ số tiền nợ hoặc khoản hoàn trả
Các quy định pháp luật liên quan tới khấu trừ
Quy định khấu trừ lương
Điều 101 Bộ luật lao động quy định về khấu trừ lương như sau:
Điều 101. Khấu trừ tiền lương
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này […]”.
Theo quy định trên, khấu trừ tiền lương là việc trừ đi một phần thu nhập của người lao động để bù đắp các thiệt hại do lỗi của họ gây ra, chẳng hạn như làm hỏng dụng cụ hoặc thiết bị của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động có thể thực hiện việc khấu trừ này vì họ là bên quản lý và chi trả tiền lương cho người lao động, trong khi người lao động có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại nhưng chưa thực hiện thanh toán.
Để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động, pháp luật cho phép họ được khấu trừ một phần tiền lương trước khi chi trả. Tuy nhiên, việc khấu trừ này phải tuân theo các quy định pháp lý nhằm đảm bảo người lao động vẫn có đủ thu nhập để duy trì cuộc sống và tiếp tục làm việc ổn định.
Ví dụ: Anh A là nhân viên kho của một công ty sản xuất. Trong quá trình làm việc, do bất cẩn, anh A đã làm hỏng một lô hàng trị giá 5 triệu đồng. Theo quy định của công ty, anh A phải bồi thường số tiền này. Do đó, công ty quyết định khấu trừ mỗi tháng 1 triệu đồng từ tiền lương của anh A trong vòng 5 tháng cho đến khi hết số tiền thiệt hại.
>>> Xem thêm: Cách tra cứu nợ thuế chính xác và nhanh chóng nhất 2024
Quy định khấu trừ thuế
Điều 10 của Luật Thuế GTGT năm 2008, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 của Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, quy định về khấu trừ thuế GTGT như sau
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
2. a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;[…]”
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Đây là hai loại thuế dễ gây nhạy cảm, vì nếu thu trực tiếp, sẽ tạo ra gánh nặng lớn đối với người nộp thuế.
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ trước một phần thu nhập của người lao động theo mức quy định để nộp thuế thay cho họ. Mặc dù theo nguyên tắc, người lao động sẽ tự nộp thuế thu nhập cá nhân, nhưng Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp thực hiện việc này. Cách làm này giúp đảm bảo quá trình thu thuế của Nhà nước diễn ra ổn định và giúp người lao động giảm bớt áp lực nộp thuế khi thu nhập của họ đạt đến ngưỡng chịu thuế.
Ví dụ: Anh Nam là nhân viên văn phòng với mức lương hàng tháng là 20 triệu đồng. Theo quy định về thuế TNCN, thu nhập chịu thuế của anh Nam sẽ được tính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh (ví dụ 11 triệu đồng/tháng). Thu nhập chịu thuế của anh Nam là: 20 triệu đồng - 11 triệu đồng = 9 triệu đồng. Với thu nhập này, công ty sẽ tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến. Giả sử mức thuế phải nộp là 10%, thì công ty sẽ khấu trừ 900.000 đồng từ tiền lương của anh Nam và nộp vào ngân sách Nhà nước.
>>> Xem thêm: Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính, thủ tục hoàn thuế
Các quy định pháp luật về khấu trừ bạn cần biết
Mức khấu trừ tiền lương theo quy định hiện hành
Bộ luật Lao động quy định rõ ràng các trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền khấu trừ tiền lương của người lao động và mức khấu trừ cụ thể như sau: Khi người lao động làm hỏng dụng cụ hoặc thiết bị của người sử dụng lao động do sơ suất, nhưng thiệt hại không nghiêm trọng và giá trị thiệt hại không vượt quá 10 tháng lương tối thiểu vùng, người sử dụng lao động có thể khấu trừ tiền lương theo mức do Chính phủ quy định tại nơi làm việc của người lao động.
Theo Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ tối đa tiền lương hàng tháng mà người sử dụng lao động được phép thực hiện không vượt quá 30% thu nhập hàng tháng của người lao động, sau khi đã trừ các khoản đóng góp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại do người lao động gây ra, người sử dụng lao động sẽ yêu cầu mức bồi thường khác nhau. Không phải mọi trường hợp thiệt hại đều áp dụng hình thức khấu trừ tiền lương.
Trong trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc tài sản của công ty, họ phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản đó theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra sự cố.
Nếu có hợp đồng trách nhiệm giữa hai bên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tuân thủ các điều khoản đã ký kết và bồi thường nếu vi phạm. Tuy nhiên, trong những tình huống bất khả kháng như thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn, hoặc dịch bệnh khiến thiệt hại không thể khắc phục dù đã cố gắng, người lao động sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
>>> Xem thêm: Truy thu là gì? Khi nào cá nhân và doanh nghiệp bị truy thu thuế?
Mức khấu trừ không vượt quá 30% thu nhập
Phương pháp khấu trừ phổ biến
Khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là quá trình doanh nghiệp tính số thuế phải nộp bằng cách lấy thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào là khoản thuế mà doanh nghiệp phải chi trả khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, trong khi thuế GTGT đầu ra là khoản thuế mà doanh nghiệp thu từ khách hàng khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT mà doanh nghiệp cần phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Khấu trừ thuế TNCN
Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú:
Tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ khoản thu nhập của cá nhân không cư trú trước khi tiến hành thanh toán.
Thứ hai, liên quan đến thu nhập của cá nhân cư trú:
Loại thu nhập | Phương pháp |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công | Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, dù cá nhân đó có hợp đồng từ ba tháng trở lên tại nhiều nơi khác nhau. Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế, được ghi trong hợp đồng hoặc văn bản cử đi làm việc tại Việt Nam. Nếu cá nhân làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, thuế sẽ được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu thời gian làm việc dưới 183 ngày trong năm tính thuế, thuế sẽ được khấu trừ theo Biểu thuế toàn phần. Nếu cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập vẫn phải khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Các doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện cũng phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền tích lũy từ việc mua bảo hiểm không bắt buộc và đóng quỹ hưu trí tự nguyện. |
Thu nhập từ việc hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số và bán hàng đa cấp | Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp bán hàng đa cấp, khi chi trả thu nhập cho cá nhân hoạt động như đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm hoặc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ khoản thu nhập của cá nhân đó trước khi tiến hành thanh toán. |
Thu nhập từ đầu tư vốn | Tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán thu nhập cho cá nhân nhận, trừ trường hợp cá nhân tự khai và nộp thuế. |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | Tất cả các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán đều phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. |
Thu nhập từ việc chuyển nhượng phần vốn của cá nhân không cư trú | Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng vốn góp. |
Thu nhập từ trúng thưởng | Tổ chức cấp tiền thưởng có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chuyển tiền thưởng cho người trúng thưởng. |
>>> Xem thêm: Cách đóng thuế thu nhập cá nhân khi tự quyết toán thuế mới nhất 2023
02 phương pháp khấu trừ phổ biến
Câu hỏi thường gặp
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tài liệu do tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cấp cho người lao động hoặc người nhận thu nhập, chứng minh việc đã thực hiện khấu trừ thuế từ thu nhập của họ. Chứng từ này ghi rõ số tiền thuế đã khấu trừ, thông tin về người nhận thu nhập, tổ chức khấu trừ thuế và các thông tin liên quan khác.
Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ là gì?
Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ: Là tổng số thu nhập đơn vị đã trả cho cá nhân chưa có các khoản đóng góp hay giảm trừ gia cảnh.
Số thuế đã khấu trừ là gì?
Số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương.
Khi nào doanh nghiệp được khấu trừ tiền lương?
Doanh nghiệp được khấu trừ tiền lương khi để bồi thường thiệt hại về hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
Khấu trừ 10% thuế TNCN khi nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các doanh nghiệp trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Các phương pháp khấu trừ, bao gồm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng (VAT) và các khoản khấu trừ từ tiền lương, đều có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và ổn định trong nền kinh tế. Cùng đón đọc những bài viết về kiến thức tài chính của Tikop trong những lần sau nhé!